Mục lục
Theo Warren Buffett, chỉ nên đầu tư vào các công ty mà bạn có thể tự đánh giá chứ “Đừng hỏi thợ làm đầu là tôi có cần cắt tóc không?”
Ngoài các phương pháp và ví dụ định giá phổ biến Quỳnh đã chia sẻ ở bài viết trước, ở bài viết này, bạn đọc sẽ được hướng dẫn sâu hơn một số Tiêu chuẩn thẩm định giá và ví dụ minh họa được hướng dẫn bởi Bộ tài chính tại thông tư 122/2017/TT-BTC giúp bạn thêm cơ sở đưa ra quyết định giá trị doanh nghiệp :
Định giá bằng phương pháp tài sản
Phương pháp tỷ số bình quân ước tính giá trị doanh nghiệp (DN) cần định giá
Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp
Định giá bằng phương pháp tài sản
Thế nào là định giá bằng phương pháp tài sản?
Phương pháp tài sản là phương pháp ước tính giá trị của doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua tính tổng giá trị thị trường của các tài sản thuộc quyền sở hữu và sử dụng của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
Ước tính giá trị của doanh nghiệp cần thẩm định giá
Xác định giá trị vốn chủ sở hữu
Trường hợp cần xác định giá trị vốn chủ sở hữu từ giá trị thị trường của doanh nghiệp cần thẩm định giá được xác định theo phương pháp này, giá trị vốn chủ sở hữu được xác định theo công thức sau:
Trong đó: Giá trị các khoản nợ của doanh nghiệp cần thẩm định giá được xác định theo giá thị trường nếu có chứng cứ thị trường, nếu không có thì xác định theo giá trị sổ sách kế toán.
Lưu ý: Tài sản phi hoạt động là những tài sản không tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: khoản đầu tư vào công ty khác (trừ trường hợp các doanh nghiệp cần thẩm định giá là các công ty đầu tư tài chính) không góp phần tạo ra doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc không giúp tiết giảm chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cần thẩm định giá
Các bước định giá theo phương pháp tài sản
Ví dụ minh hoạ
Cần thẩm định giá một doanh nghiệp có thông tin Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp ngày 31/12/N như sau:
Việc đánh giá lại toàn bộ tài sản của doanh nghiệp cho thấy có những thay đổi như sau: + Kiểm quỹ tiền mặt thiếu 20 triệu đồng không rõ nguyên nhân.
Một số khoản phải thu không có khả năng thu hồi là 1.000 triệu đồng; 15.000 triệu đồng chắc chắn thu được.
Nguyên vật liệu tồn kho hư hỏng 200 triệu đồng; số còn lại theo kết quả đánh giá lại tăng 300 triệu đồng.
Tài sản cố định hữu hình đánh giá lại theo giá thị trường tăng 5.000 triệu đồng.
Giá chứng khoán công ty Hoàng Sa theo tính toán tại thời điểm đánh giá là 25.000 đồng/cổ phiếu.
Số vốn góp liên doanh được đánh giá lại tăng 3.000 triệu đồng.
Thuế suất thuế nhu nhập doanh nghiệp : 20%
Các thông tin khác như sau:
Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty là 20%, lãi suất các khoản vay dài hạn là 7,625%/năm. Theo đó, chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp là 15,83%
Lợi nhuận bình quân 3 năm gần nhất của Công ty là 20.000 triệu đồng (trong 3 năm gần nhất công ty không ghi nhận các khoản lợi nhuận bất thường do thanh lý tài sản cố định hay nguồn thu từ lợi nhuận tài chính).
Lời giải:
* Ước tính giá trị các tài sản hữu hình và tài sản tài chính của doanh nghiệp như sau:
- Kiểm quỹ: – 20
- Giá trị của khoản phải thu:Không có khả năng thu: -1.000
- Nguyên vật liệu:
-
- Hư hỏng: – 200
-
- Tăng: +300
- TSCĐ hữu hình tăng: + 5.000
- Giá trị của số chứng khoán đầu tư vào công ty Trường Sa: Giá thị trường của 1.000.000 cổ phiếu được tính tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp là: 1.000.000 cổ phiếu ´ 25.000đ/cổ phiếu = 25.000 triệu đồng, tăng 25.000 -15.000 = 10.000 triệu đồng.
- Vốn góp liên doanh tăng: + 3.000
Nhận định: các tài sản bao gồm: chứng khoán ngắn hạn, đầu tư chứng khoán, góp vốn liên doanh không tham gia vào quá trình tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp cần định giá, do đó, không được tính vào tài sản hoạt động của doanh nghiệp.
Tổng giá trị tài sản hoạt động:
Thu nhập có được từ tài sản hoạt động hữu hình và tài sản tài chính của doanh nghiệp = 101.680 × 15,83% = 16.095,944 triệu đồng
Thu nhập do các tài sản vô hình đem lại cho doanh nghiệp = 20.000 – 16.095,944 = 3.904,056 triệu đồng
Giá trị các tài sản vô hình của doanh nghiệp = 3.904,056/20% = 19.520,28 triệu đồng
Kết luận: Vậy giá trị doanh nghiệp cần định giá là: 154.200,28 triệu đồng
Phương pháp tỷ số bình quân ước tính giá trị doanh nghiệp (dn) cần thẩm định giá thông qua tỷ số thị trường trung bình của các doanh nghiệp so sánh
Tiêu chí đánh giá, lựa chọn các doanh nghiệp so sánh
Doanh Nghiệp so sánh phải tương tự với doanh nghiệp cần định giá về các yếu tố: ngành nghề kinh doanh chính; nhóm khách hàng và thị trường tiêu thụ. Trong nhiều trường hợp, các doanh nghiệp tương tự với doanh nghiệp cần định giá về các yếu tố này có thể được lựa chọn từ các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp cần định giá.
Doanh Nghiệp so sánh phải tương tự với doanh nghiệp cần định giá về các chỉ số tài chính, bao gồm:
Chỉ số phản ánh quy mô của doanh nghiệp : vốn điều lệ, doanh thu, lợi nhuận gộp về bán hàng cung cấp dịch vụ.
Chỉ số phản ánh khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp : tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trung bình trong 03 năm gần nhất.
Chỉ số phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp : tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA).
Các tỷ số thị trường và lưu ý khi xác định
Lưu ý khi xác định các tỷ số thị trường:
Giá cổ phần của doanh nghiệp so sánh được lấy là mức giá đóng cửa trong ngày giao dịch gần nhất của các cổ phần này trên thị trường chứng khoán tại thời điểm định giá.
Trong trường hợp cổ phần của doanh nghiệp so sánh chưa niêm yết trên sàn chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên UPCoM, giá cổ phần của doanh nghiệp so sánh là giá cổ phần của doanh nghiệp này được giao dịch thành công trên thị trường gần nhất với thời điểm thẩm định giá nhưng không quá 01 năm tính đến thời điểm định giá.
Giá trị sổ sách của cổ phần trong chỉ số cần lưu ý trừ phần giá trị sổ sách của tài sản cố định vô hình(không bao gồm quyền sử dụng đất, quyền khai thác tài sản trên đất) để hạn chế tác động của quy định về hạch toán kế toán đối với tài sản cố định vô hình có thể làm sai lệch kết quả định giá trong trường hợp các doanh nghiệp so sánh, doanh nghiệp cần định giá có tài sản cố định vô hình trong bảng cân đối kế toán.
Trong trường hợp không trừ phần giá trị sổ sách của tài sản cố định vô hình phải nêu rõ lý do.
Tham số giá trị thị trường của các doanh nghiệp so sánh (EV) trong tỷ số thị trường được tính theo công thức sau:
Trong đó:
Giá trị các khoản nợ, giá trị cổ phần ưu đãi, lợi ích của cổ đông không nắm quyền kiểm soát, giá trị tiền và các khoản tương đương tiền được xác định theo giá trị sổ sách kế toán.
Trường hợp doanh nghiệp có phát hành chứng khoán chuyển đổi, chứng khoán quyền chọn, ta cân nhắc việc chuyển đổi các chứng khoán này sang cổ phần thường nếu phù hợp khi xác định vốn hóa thị trường của doanh nghiệp.
EBITDA của doanh nghiệp so sánh không bao gồm các khoản thu nhập từ tiền và các khoản tương đương tiền.
3. Phương pháp ước tính giá trị doanh nghiệp cần định giá
- Xác định tỷ số thị trường bình quân cho từng tỷ số thị trường:
Tỷ số thị trường bình quân có thể được xác định bằng trung bình cộng tỷ số thị trường của các doanh nghiệp so sánh.
- Xác định giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá theo từng tỷ số thị trường bình quân:
-
- – Xác định giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá theo tỷ số thị trường EV/EBITDA
Trong đó EBITDA của doanh nghiệp cần định giá không bao gồm các khoản thu nhập từ tiền và các khoản tương đương tiền
Xác định giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá theo tỷ số thị trường P/E:
Xác định giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá theo tỷ số thị trường P/B:
Xác định giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá theo tỷ số thị trường P/S:
Giá trị doanh nghiệp cần định giá được tính toán theo công thức sau:
Trong đó: Giá trị các khoản nợ của doanh nghiệp cần định giá được xác định theo giá thị trường nếu có chứng cứ thị trường, nếu không có thì xác định theo giá trị sổ sách kế toán.
- Ước tính giá trị doanh nghiệp cần định giá theo phương pháp tỷ số bình quân:
Giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá theo phương pháp tỷ số bình quân có thể được xác định bằng trung bình cộng các kết quả giá trị doanh nghiệp cần định giá được xác định theo từng tỷ số thị trường bình quân hoặc xác định bằng việc tính bình quân có trọng số của các kết quả.
Việc xác định trọng số cho từng kết quả giá trị có thể dựa trên đánh giá mức độ tương đồng giữa các doanh nghiệp so sánh đối với từng loại tỷ số thị trường được sử dụng để tính toán kết quả giá trị đó theo nguyên tắc: tỷ số thị trường nào có mức độ tương đồng càng cao giữa các doanh nghiệp so sánh thì kết quả giá trị sử dụng tỷ số thị trường đó có trọng số càng lớn.
Ví dụ minh hoạ
Ví dụ 1: Áp dụng phương pháp chỉ số bình quân P/E để xác định giá trị doanh nghiệp để định giá một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bất động sản(Định giá doanh nghiệp trên cơ sở so sánh giá thị trường của các doanh nghiệp tương đồng)
Thông tin về doanh nghiệp cần định giá như sau:
Qua thu thập thông tin, ta được biết hiện doanh nghiệp cần định giá có 5 doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực bất động sản. Các doanh nghiệp này đều đã có cổ phiếu được niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán.
Các doanh nghiệp này đều là đối thủ cạnh tranh với doanh nghiệp cần thẩm định giá. Do đó, có nhiều điểm tương đồng với doanh nghiệp cần thẩm định giá về ngành nghề kinh doanh chính, nhóm khách hàng và thị trường tiêu thụ.
Cổ phiếu của các doanh nghiệp này đã niêm yết và đang được giao dịch trên thị trường chứng khoán. Do đó, ta tiến hành thu thập thông tin tài chính của các doanh nghiệp này để đánh giá sự tương đồng giữa các doanh nghiệp này và doanh nghiệp cần định giá về các chỉ tiêu tài chính. Sau khi tính toán các chỉ số tài chính của các doanh nghiệp này thu được kết quả như sau:
Đánh giá sự tương đồng về các chỉ tiêu tài chính:
Đánh giá sự tương đồng về chỉ số phản ánh quy mô doanh nghiệp
Đánh giá sự tương đồng về chỉ số phản ánh khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp
Đánh giá sự tương đồng về chỉ số phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Nhận định: các doanh nghiệp số 1, 2 và 4 có nhiều điểm tương đồng về mặt các chỉ số tài chính với doanh nghiệp cần thẩm định giá.Do đó, các doanh nghiệp này được lựa chọn là doanh nghiệp so sánh. Theo đó, tỷ số thị trường của các doanh nghiệp này được sử dụng để xác định giá trị của doanh nghiệp cần thẩm định giá.Thu thập thông tin thị trường, ta xác định 4 tỷ số thị trường của các doanh nghiệp so sánh này như sau:
Xác định giá trị của doanh nghiệp cần thẩm định giá:
Nhận định: các doanh nghiệp so sánh về cơ bản đều tương đồng với doanh nghiệp cần thẩm định, do đó, tỷ số bình quân có thể được xác định bằng trung bình cộng tỷ số thị trường của các doanh nghiệp so sánh như sau:
Theo đó, giá trị của doanh nghiệp được xác định theo các tỷ số thị trường như sau:
định giá công ty
Định giá bằng phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp
Phương pháp chiết khấu dòng tiền
Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp xác định giá trị doanh nghiệp cần định giá thông qua ước tính tổng của giá trị chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp cần thẩm định giá với giá trị hiện tại của các tài sản phi hoạt động của doanh nghiệp tại thời điểm thẩm định giá.
Trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá là công ty cổ phần, phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp được sử dụng với giả định coi các cổ phần ưu đãi của doanh nghiệp cần thẩm định giá như cổ phần thường.
- Bước 1: Xác định dòng tiền tự do của doanh nghiệp
Dòng tiền tự do của doanh nghiệp được xác định bằng công thức:
Trong đó:
EBIAT = EBIT × (1 ̶ t)
t: mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi đầu tư vốn bao gồm: chi đầu tư tài sản cố định và tài sản dài hạn khác; chi đầu tư tài sản hoạt động nằm trong nhóm chi mua công cụ nợ của đơn vị khác và chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (nếu có).
Thay đổi Vốn lưu động ngoài tiền mặt và tài sản phi hoạt động ngắn hạn = (Các khoản phải thu ngắn hạn + Hàng tồn kho + Tài sản ngắn hạn khác) – Nợ ngắn hạn không bao gồm vay ngắn hạn
- Bước 2: Ước tính chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền W anh chị C
Trong đó:
Rd: Chi phí sử dụng nợ của doanh nghiệp
Fd: Tỷ trọng nợ dài hạn trên tổng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp
t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Re: Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu
Fe: Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp
định giá công ty
- Bước 3: Ước tính giá trị cuối kỳ dự báo
Làm thế nào để ước tính chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần định giá?
- Bước 4: Ước tính giá trị doanh nghiệp
Ví dụ minh hoạ
Định giá một doanh nghiệp có Thông tin từ báo cáo tài chính tại thời điểm 31/12/N như sau:
Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh 3 năm gần nhất của doanh nghiệp cần thẩm định giá, môi trường kinh doanh, triển vọng kinh tế vĩ mô, dự báo trong vòng 5 năm tới, tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của doanh nghiệp là 5%, sau đó tăng ổn định hàng năm là 3%.
Chi phí sử dụng vốn vay dài hạn là 10%/năm và tỷ trọng nợ dài hạn trên tổng vốn dài hạn là.
Lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm là 6%/năm.
Hệ số rủi ro phi đòn bẩy bình quân được tính toán trên cơ sở hệ số rủi ro có đòn bẩy của cổ phiếu của 5 doanh nghiệp có cùng ngành nghề kinh doanh với doanh nghiệp cần thẩm định giá hiện đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam là 1,145.
Tỷ suất lợi nhuận dự kiến trên thị trường chứng khoán Việt Nam được tính toán theo phương pháp thống kê theo chỉ sốViệt Nam-INDEX là 12%/năm.
Doanh Nghiệp không có tài sản phi hoạt động.
Lời giải:
- Xác định dòng tiền dự báo
FCFF tại thời điểm 31/12/N được tính như sau:
FCFF = Thu nhập trước lãi vay sau thuế (EBIAT) + Khấu hao – Chi đầu tư vốn – Thay đổi vốn lưu động thuần ngoài tiền mặt và tài sản phi hoạt động ngắn hạn (chênh lệch vốn hoạt động thuần)
FCFF = (200.000 + 10.000) × (1 – 22%) + 50.000 – 35.000 – (-5.000)
FCFF = 183.800 triệu đồng
FCFF giai đoạn từ năm 1 – 5 được tính như sau:
FCFF1 = 183.800 × (100% + 5%) = 192.990 triệu đồng
FCFF2 = 192.990 × (100% + 5%) = 202.639,5 triệu đồng
FCFF3 = 202.639,5 × (100% + 5%) = 212.771,48 triệu đồng
FCFF4 = 212.771,48 × (100% + 5%) = 223.410,05 triệu đồng
FCFF5 = 223.410,05 × (100% + 5%) = 234.580,55 triệu đồng
- Hệ số rủi ro có tính đến ảnh hưởng của cơ cấu vốn (bL) của doanh nghiệp cần thẩm định giá được tính theo công thức
- Giá trị cuối kỳ dự báo
FCFF năm thứ 6
FCFF6 = 234.580,55 × (100% + 3%) = 241.617,97 triệu đồng
Kết luận: Do doanh nghiệp cần thẩm định giá không có tài sản phi hoạt động, do đó, giá trị của doanh nghiệp cần thẩm định giá là 2.017.944,75 triệu đồng./.
Lời khuyên: Hiệu rõ lợi thế cạnh tranh khi định giá doanh nghiệp chắc chắn sẽ đem lại cho bạn khoản lợi nhuận vượt trội và bền vững trong tương lai.
Điều quan trọng nhất là cố gắng tìm kiếm 1 doanh nghiệp (giống như 1 lâu đài) với 1 con hào (moats) bao quanh đủ rộng lớn và trường tồn theo thời gian và đồng thời lâu đài tuyệt vời này được bảo vệ bởi 1 vị vua giỏi giang và trung thực – Warren Buffett.
Chia sẻ của Hà Quỳnh