Mục lục
Một ví dụ cơ bản về Carreer Path trong nghề Digital Sales (DS), Digital Sales Leader (DSL). Khi tổ chức to lên, sẽ cần chuyên môn hóa sâu, tuy nhiên, người đứng đầu bộ phận, cần có kiến thức kinh nghiệm bên các mảng khác, có thể không sâu, nhưng phải có
Tại sao quản lý sales cần có góc nhìn tài chính?
Newbie --> DS --> Senior DS --> Team Leader --> Sales Manager --> Area Sales Manager --> Regional Director --> National Sales Director
Mỗi một vị trí, sẽ có bộ KPIs khác nhau, sẽ cần khung năng lực khác nhau.
Từ vị trí Sales Manager trở lên là phải bắt buộc làm quen với những vùng kiến thức mới, bên cạnh kiến thức, năng lực về sales, ví dụ:
- HR
- Accountant
- Marketing
- Finance
- Strategy
- Product
- Business Process
- Technology
- L&D
- Legal
Hàng năm, cứ quý 4, là đến mùa planning. National Sales Director sau khi thấy rõ Business Goal của tổ chức, bắt đầu về xây plan cho khối sales.
Thông thường, phần planning của khối sales thường bị “hở sườn”, đa phần liên quan đến:
- Hở sườn về HR: Định biên nhân sự, chân dung nhân sự, tuyển dụng nhân sự
- Hở sườn về tài chính: Không tính được P&L trong khối của mình, hoặc khi gặp giám đốc tài chính, họ hỏi một số câu chuyên môn về tài chính, trả lời không được (đa phần do chưa có insight tài chính)
- Hở sườn về Marketing: Không hiểu được marketing, không có Metric chứng minh và đồng thuận cùng Marketing
- Hở sườn về L&D: Vì nghĩ L&D là chuyện đơn giản, ai cũng làm được, không có chiến lược rõ ràng cho L&D
Và, còn nhiều nhiều thứ khác nữa…
Bởi vậy, khi càng làm lâu trong ngành công nghiệp sales, Wilson càng nhận ra bản thân còn thiếu rất rất nhiều, phải nỗ lực học tập rất rất nhiều.
Giống hôm nay, 03 cái hình đơn giản vậy thôi đó, thử hỏi các bạn không phải chuyên môn sâu về: Tài chính + Kế toán, nhìn vào hình, rõ ràng đây là vùng chưa biết của mình, đúng không ạ?
Bởi vậy Lenin có câu: “học, học nữa, học mãi”
À, note thêm 1 ý cuối của post này, khi chúng ta bắt đầu học các mảng khác, điều cơ bản của những điều cơ bản, là phải học và hiểu được thuật ngữ của bộ phận đó, nhiều lúc, chúng ta đang nói với nhau mà chúng ta còn không hiểu nhau nữa đó, ví dụ nè:
Ngôn ngữ HR
- Application form
- Labor contract
- Education
- Evolution of application / Review of application
- Cover letter
- Offer letter
- Job
- Job bidding
- Job description
- Job specification
- Job title
- Key job
- Résumé / Curriculum vitae(C.V)
- Criminal record
- Medical certificate
- Profesion
- Career planning and development
- Recruitment
- Interview
- Board interview / Panel interview
- Group interview
- One-on-one interview
- Candidate
Ngôn ngữ kế toán
- Accounting equation
- Assets
- Auditing
- Balance sheet
- Dividends
- Financial statements
- Historical cost principle
- Internal auditor
- Net loss
Ngôn ngữ tài chính ngân hàng
- Refer to drawer
- In word
- Cheque clearing
- Sort code
- Codeword
- Debit balance
- Deposit money
- Direct debit
- Give credit
- Pay into
- Letter of authority
- Proof of identity
- Account holder
Muốn hiểu ai, bộ phận nào, đầu tiên phải hiểu bộ ngôn ngữ của hỏ dùng, biểu đạt cho việc gì, hỏi họ xem mình biểu đạt như vậy có cùng bộ ngôn ngữ chưa, sau đó mới tính đến chuyện hiểu nhau
Wilson có dùng từ “hở sườn”
Trong thế giới của Wilson, “hở sườn” có nghĩa là: Vẫn còn nhiều kẽ hở, vẫn còn nhiều thứ cần phải bổ sung vào để hoàn chỉnh.
Chia sẻ của Tiến Liêu